Bia ghi tên các Liệt sĩ tại Cam Ranh, Khánh Hòa |
Chủ nhật vừa rồi, thấy bà con cầm tờ giấy A4 ghi tên những Liệt sĩ hy sinh ngày 14/3/1988, bạn mình dụi mắt lắc đầu: "Có những cái tên Liệt sĩ mới nghe lần đầu!".
Đài Tưởng niệm |
Hôm nay, thấy trang của TS Nguyễn Xuân Diện đăng Entry "Lời tạ lỗi", do ai đó viết, gửi đến "Những người tham gia biểu tình và các công dân Việt Nam khác" (Nghe "hùng hồn" như thể... "Thánh chỉ"! Kinh!), mới thấy là bạn mình đúng. Té ra, người ta in tên mấy người còn đang sống, làm thành "Liệt sỹ hy sinh tại Trường Sa, 14/3/1988" và giơ ra, như... cán bộ chính sách.
Xin được nói rõ: Ngày 28/3/1988, Báo Nhân dân đã công bố danh sách 74 cán bộ, chiến sĩ Hải quân nhân dân Việt Nam "bị mất tích do tội ác của nhà cầm quyền Trung Quốc". Sau này, đã xác định một số cán bộ - chiến sĩ bị phía Trung Quốc bắt làm tù binh. Như vậy, số chiến sĩ hy sinh trong ngày 14/3/1988 là 64 người và từ tháng 4/1988, những người nằm xuống đều được Nhà nước truy tặng Liệt sỹ, gia đình - người thân của họ đều được hưởng mọi chế độ dành cho Liệt sỹ
Bây giờ, nếu ai đi từ sân bay Cam Ranh về thành phố Nha Trang, nếu để ý sẽ thấy Tượng đài Tưởng niệm các quân nhân Liên Xô (cũ) và Việt Nam đã hy sinh vì hòa bình và ổn định khu vực bằng đá hoa cương cao trên 20 mét, với biểu tượng chiếc máy bay chiến đấu lao vút lên trời cao và 2 người lính công kênh bé em trên vai.
Tổ quốc và nhân dân ghi công các anh |
Nếu ai đó thực sự tưởng nhớ, biết ơn 44 quân nhân Liên Xô/ Nga và 176 quân nhân Việt Nam đã ngã xuống ở khu vực Cam Ranh, miền Trung, hãy dừng lại thắp 1 nén hương, cúi đầu tưởng niệm và đọc tên những người đã nằm xuống. Những người lính hy sinh ở Cô Lin - Gạc Ma, Trường Sa năm 1988, đều có 1 ngày hy sinh chung nhất: 14/3.
Nhắc đến lịch sử là nhắc đến tính chính xác và tôn trọng sự thật. Nhất là sự thật này làm bằng máu, bằng mạng sống của 64 người lính Việt, rất trẻ và rất linh thiêng... trên vùng biển Cô Lin-Gạc Ma phẳng lặng, giữa sóng cuộn gió gào Trường Sa biển xanh, máu đỏ.
---------------------------------------------------------------------------
DANH SÁCH LIỆT SỸ HY SINH NGÀY 14/3/1988
(Danh sách do Phòng Chính trị, Lữ đoàn 146, Vùng 4 - Hải quân cung cấp)
Stt | Họ tên | Năm sinh | Cấp bậc | Chức vụ | Nhập ngũ | Đơn vị | Quê quán |
1 (2+39) | Trần Văn Phương | 1965 | Thiếu uý | B trưởng | 3-1983 | Gạc Ma | Quảng Phúc, Quảng Trạch, Quảng Bình |
2 (1) | Trần Đức Thông | 1944 | Trung tá | Lữ phó 146 | 4-1962 | Gạc Ma | Minh Hoà, Hưng Hà, Thái Bình |
3 (40) | Nguyễn Mậu Phong | 1959 | Thượng uý | B trưởng | 11-1977 | Gạc Ma | Duy Ninh, Lệ Ninh, Quảng Bình |
4 (41) | Đinh Ngọc Doanh | 1964 | Trung uý | B trưởng | 9-1982 | Gạc Ma | Ninh Khang, Hoa Lư, Ninh Bình (Cam Nghĩa, Cam Ranh, Khánh Hoà) |
5 (42) | Hồ Công Đệ | 1958 | Trung uý (QNCN) | Y sĩ | 2-1982 | Gạc Ma | Hải Thượng, Tĩnh Gia, Thanh Hoá |
6 (43) | Phạm Huy Sơn | 1963 | Chuẩn uý (QNCN) | Y sĩ | 2-1982 | Gạc Ma | Diễn Nguyên, Diễn Châu, Nghệ An |
7 (44) | Nguyễn Văn Phương | 1969 | Trung sĩ | Cơ yếu | 3-1987 | Gạc Ma | Mê Linh, Đông Hưng, Thái Bình |
8 (45) | Bùi Bá Kiên | 1967 | Trung sĩ | Chiến sĩ | 3-1986 | Gạc Ma | Văn Phong, Cát Hải, Hải Phòng |
9 (46) | Đào Kim Cương | 1967 | Trung sĩ | Báo vụ | 2-1985 | Gạc Ma | Vương Lộc, Can Lộc, Hà Tĩnh |
10 (47) | Nguyễn Văn Thành | 1967 | Trung sĩ | Chiến sĩ | 3-1982 | Gạc Ma | Hương Điền, Hương Khê, Hà Tĩnh |
11 (48) | Đậu Xuân Tứ (Tư) | 1964 | Trung sĩ | Chiến sĩ | 3-1985 | Gạc Ma | Nghi Yên, Nghi Lộc, Nghệ An |
12 (49) | Lê Bá Giang | 1968 | Hạ sĩ | Báo vụ | 3-1987 | Gạc Ma | Hưng Dũng, Vinh, Nghệ An |
13 (50) | Nguyễn Thanh Hải | 1967 | Hạ sĩ | Quản lý | 3-1986 | Gạc Ma | Sơn Kim, Hương Sơn, Hà Tĩnh |
14 (51) | Phạm Văn Dương | 1967 | Hạ sĩ | A trưởng | 3-1986 | Gạc Ma | Nam Kim 3, Nam Đàn, Nghệ An |
15 (52) | Hồ Văn Nuôi | 1967 | Trung sĩ | Chiến sĩ | 8-1985 | Gạc Ma | Nghi Tiến, Nghi Lộc, Nghệ An |
16 (53) | Cao Đình Lương | 1967 | Trung sĩ | A trưởng | 8-1985 | Gạc Ma | Trung Thành, Yên Thành, Nghệ An |
17 (54) | Trương Văn Thịnh | 1966 | Trung sĩ | Chiến sĩ | 8-1985 | Gạc Ma | Bình Kiến, Tuy Hoà, Phú Yên |
18 (55) | Võ Đình Tuấn | 1968 | Trung sĩ | Quản lý | 8-1986 | Gạc Ma | Ninh Ích, Ninh Hoà, Khánh Hoà |
19 (56) | Phan Tấn Dư | 1966 | Trung sĩ | Báo vụ | 2/1986 | Gạc Ma | Hoà Phong, Tây Hoà, Phú Yên |
20 (3) | Vũ Phi Trừ | 1955 | Đại uý | Thuyền trưởng | HQ604 | Đội 10, Quảng Khê, Quảng Xương, Thanh Hoá | |
21 (101) | Vũ Văn Thắng | Thượng uý | Thuyền phó | HQ604 | Văn Hàn, Thái Hưng, Thái Thụy, Thái Bình | ||
22 (98) | Phạm Gia Thiều | 1962 | Thượng uý | Thuyền phó | HQ604 | Hưng Đạo, Đông Hạ , Nam Ninh , Nam Định | |
23 (99) | Lê Đức Hoàng | 1962 | Trung uý | Thuyền phó | HQ604 | Nam Yên, Hải Yên, Tĩnh Gia, Thanh Hoá | |
24 (102) | Trần Văn Minh | 1962 | Thiếu úy (QNCN) | Máy trưởng | HQ604 | Đại Tân, Quỳnh Long, Quỳnh Lưu, Nghệ An | |
25 (103) | Đoàn Khắc Hoành | 1959 | Thượng sĩ | Trưởng thông tin | HQ604 | 163 Trần Nguyên Hãn, Q. Lê Chân, Hải Phòng | |
26 (106) | Trần Văn Chức | 1965 | Hạ sĩ | Nv cơ điện | HQ604 | Đội 1, Canh Tân, Hưng Hà, Thái Bình | |
27 (109) | Hán Văn Khoa | 1962 | Trung sĩ | Nv cơ điện | HQ604 | Đội 6, Văn Lương, Tam Nông, Phú Thọ | |
28 (111) | Nguyễn Thanh Hải | 1968 | Hạ sĩ | Chiến sĩ | HQ604 | Mỹ Ca, Chính Mỹ, Thuỷ Nguyên, Hải Phòng | |
29 (104) | Nguyễn Tất Nam | 1967 | Hạ sĩ | Chiến sĩ | HQ604 | Thường Sơn, Đô Lương, Nghệ An | |
30 (105) | Trần Khắc Bảy | 1967 | Hạ sĩ | Chiến sĩ | HQ604 | Lê Hồ, Kim Bảng, Hà Nam | |
31 (110) | Đỗ Viết Thành | 1964 | Hạ sĩ | Chiến sĩ | HQ604 | Thiệu Tân, Đông Sơn, Thanh Hoá | |
32 (113) | Nguyễn Xuân Thuỷ | 1967 | Hạ sĩ | Chiến sĩ | HQ604 | Phú Linh, Phương Đình, Trực Ninh , Nam Định | |
33 (120) | Nguyễn Minh Tân | 1956 | Thượng uý | E83 công binh | HQ604 | Dân Chủ, Hưng Hà, Thái Bình | |
34 (129) | Võ Minh Đức | 1968 | Binh nhất | Chiến sĩ E83 | HQ604 | Liên Thuỷ, Lệ Ninh, Quảng Bình | |
35 (131) | Trương Văn Hướng | 1966 | Binh nhất | Chiến sĩ E83 | HQ604 | Hải Ninh, TP Đồng Hới, Quảng Bình | |
36 | Nguyễn Tiến Doãn | Binh nhất | A trưởng E83 | HQ604 | Ngư Thủy, Lệ Thủy, Quảng Bình | ||
37 (133) | Phan Hữu Tý | 1966 | Binh nhất | Chiến sĩ E83 | HQ604 | Phong Thuỷ, Lệ Thủy, Quảng Bình | |
38 (140) | Nguyễn Hữu Lộc | 1968 | Binh nhì | Chiến sĩ E83 | HQ604 | tổ 22 Hoà Cường, Đà Nẵng | |
39 (141) | Trương Quốc Hùng | 1967 | Binh nhì | Chiến sĩ E83 | HQ604 | tổ 55, Hoà Cường, Đà Nẵng | |
4 (142) | Nguyễn Phú Đoàn | 1968 | Binh nhất | Chiến sĩ E83 | HQ604 | tổ 47, Hoà Cường, Đà Nẵng | |
41 (137) | Nguyễn Trung Kiên | 1968 | Binh nhất | Chiến sĩ E83 | HQ604 | Nam Tiến, Nam Ninh , Nam Định | |
42 (143) | Phạm Văn Lợi | 1968 | Binh nhất | Chiến sĩ E83 | HQ604 | Tổ 53, Hoà Cường, Đà Nẵng | |
43 (123) | Trần Văn Quyết | 1967 | Binh nhì | Chiến sĩ E83 | HQ604 | Quảng Thuỷ, Quảng Trạch, Quảng Bình | |
44 (146) | Phạm Văn Sỹ | 1968 | Binh nhì | Chiến sĩ E83 | HQ604 | tổ 7, Hoà Cường, Đà Nẵng | |
45 (144) | Trần Tài | 1969 | Binh nhất | Chiến sĩ E83 | HQ604 | tổ 12, Hoà Cường, Đà Nẵng | |
46 (145) | Lê Văn Xanh | 1967 | Binh nhất | Chiến sĩ E83 | HQ604 | tổ 38, Hoà Cường, Đà Nẵng | |
47 (139) | Lê Thể | 1967 | Binh nhì | Chiến sĩ E83 | HQ604 | tổ 29 An Trung Tây, Đà Nẵng | |
48 (138) | Trần Mạnh Việt | 1968 | Binh nhì | Chiến sĩ E83 | HQ604 | Tổ 36, Bình Hiên, Đà Nẵng | |
49 (121) | Trần Văn Phòng | 1962 | Thượng uý | C trưởng E83 | HQ604 | Minh Tân, Kiến Xương, Thái Bình | |
50 (122) | Trần Quốc Trị | 1955 | Binh nhất | A trưởng E83 | HQ604 | Đông Trạch, Bố Trạch, Quảng Bình | |
51 (147) | Mai Văn Tuyến | 1968 | Binh nhì | Chiến sĩ E83 | HQ604 | Tây An, Tiền Hải, Thái Bình | |
52 (127) | Trần Đức Hoá | 1966 | Binh nhất | Chiến sĩ E83 | HQ604 | Trường Sơn, Quảng Ninh, Quảng Bình | |
53 (125) | Phạm Văn Thiềng | 1967 | Binh nhất | Chiến sĩ E83 | HQ604 | Đông Trạch, Bố Trạch, Quảng Bình | |
54 (134) | Tống Sỹ Bái | 1967 | Binh nhất | Chiến sĩ E83 | HQ604 | Khóm 3, phường 1, Đông Hà, Quảng Trị | |
55 (135) | Hoàng Anh Đông | 1967 | Binh nhì | Chiến sĩ E83 | HQ604 | Khóm 2, phường 2, Đông Hà, Quảng Trị | |
56 (126) | Trương Minh Phương | 1963 | Binh nhất | Chiến sĩ E83 | HQ604 | Quảng Sơn, Quảng Trạch, Quảng Bình | |
57 (128) | Hoàng Văn Thuý | 1966 | Binh nhất | Chiến sĩ E83 | HQ604 | Hải Ninh, TP Đồng Hới, Quảng Bình | |
58 (131) | Võ Văn Tứ | 1966 | Binh nhất | Chiến sĩ E83 | HQ604 | Trường Sơn, Quảng Ninh, Quảng Bình | |
59 (100) | Phan Hữu Doan | 1960 | Trung uý | Thuyền phó | HQ605 | Chí Tiên, Thanh Hòa, Phú Thọ | |
60 (112, 114) | Bùi Duy Hiển | 1966 | Trung sĩ | Báo vụ | HQ605 | Thị trấn Diêm Điền, Thái Thuỵ, Thái Bình | |
61 (169) | Nguyễn Bá Cường | 1962 | Thượng sĩ | Học viên HVHQ | HQ605 | Thanh Quýt, Điện Thắng, Điện Bàn, Quảng Nam | |
62 (170) | Kiều Văn Lập | 1963 | Thượng sĩ | Học viên HVHQ | HQ605 | Phú Long, Long Xuyên, Phúc Thọ, Hà Nội | |
63 (171) | Lê Đình Thơ | 1957 | Thượng uý (QNCN) | Nv đoàn 6 | HQ605 | Hoằng Minh, Hoằng Hoá, Thanh Hoá | |
64 (172) | Cao Xuân Minh | 1966 | Binh nhất | Chiến sĩ đoàn 6 | HQ605 | Hoằng Quang, Hoằng Hoá, Thanh Hoá |
XIN KÍNH CẨN NGHIÊNG MÌNH TRƯỚC ANH LINH CỦA CÁC ANH HÙNG LIỆT SĨ,CÁC ANH ĐÃ HY SINH VÌ ĐẤT NƯỚC VÀ DÂN TỘC NÀY.
Trả lờiXóaNhân dịp này tôi xin được gửi bài thơ " Tâm sự " của nhà thơ Tố Hữu để mọi biết rằng từ những năm 60 ,nhà thơ đã cảm nhận được tình bạn của TQ
Bạn hỏi vì sao đất nước này
Ngày đêm khói lửa vẫn hăng say
Tóc tang lòng vẫn không cay đắng
Gánh nặng đường xa chẳng chuyển lay ?
Có lẽ nghìn năm đã dạn dày
Anh hùng xưa để giống hôm nay
Khổ đau nhiều mới yêu thương lắm
Quen vượt trùng dương lái vững tay.
- Thù bạn đời nay có khác xưa,
Nghĩa tình e sớm nắng chiều mưa ?
Chợ trời thật giả đâu chân lý ?
Hàng hoá lương tâm cũng thiếu thừa ?
Tôi kể ngày xưa chuyện Mỵ Châu
Trái tim lầm chỗ để trên đầu
Nỏ thần vô ý trao tay giặc
Nên nỗi cơ đồ đắm biển sâu...
Chuyện cô du kích xóm Lai Vu
Rắn quấn bên chân vẫn bắn thù:
"Mỹ hại trăm nhà, lo diệt trước
Rắn, mình em chịu, có sao đâu!"
Chân lý, mặt trời soi sáng mãi
Lỗi lầm âu cũng bóng mây qua
Lương tâm đều vẫn trong như ngọc
Tình nghĩa anh em lại một nhà.
Cám ơn Bác đã post những tấm hình lên để bà con rõ tường tận
Trả lờiXóaXin được thắp cho các anh một nén nhang lòng , cầu mong linh hồn các anh được siêu thoát miền cực lạc
Trả lờiXóaVâng! Còn nhiều hình nữa, ngày mai sẽ post tiếp các bác ợ!
Trả lờiXóaXin chào bác Mai Thanh Hải,
Trả lờiXóaTôi biết được bác nhân đọc bài "NÓI VỚI CON VỀ NGÀY 17-2-1979" của bác và từ đó đến giờ tôi luôn đọc blog của bác. Bài đó gây cho tôi ấn tượng sâu sắc vì làm tôi bồi hồi nhớ đến không khí khẩn trương trong trường đến từng lớp học. Hà Nội thời ấy các hầm trú ẩn dọc đường vốn đã lấp đi sau năm 73 lại được đào lên.
Đọc các bài của bác tôi chỉ thầm lặng tán thưởng chứ không muốn comment. Nhưng đến bài này tôi muốn than thở một chút ở đây.
Vốn tôi định comment bên blog Xuân Diện trong bài "Lời tạ lỗi" nhưng lại thấy ông Xuân Diện tuyên bố không cho hiển thị comment nữa, nên xin phép bác cho tôi than thở nhé.
Thực lòng tôi rất bực mình khi đọc dòng chữ "Gửi những người tham gia biểu tình và các công dân Việt Nam khác" của tác giả Trần Phương. Cá nhân tôi thấy rất trịnh thượng và kẻ cả nhưng thôi, nhắm mắt còn có thể bỏ qua được. Nhưng điều tôi không thể chấp nhận là lời:
==> "Nhân đây, chúng ta cần đề nghị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, các nhà sử học công bố tên các binh sĩ đã hy sinh ở Trường Sa, Hoàng Sa."
Đề nghị cái gì??? Yêu cầu cái gì??? Khi nhà nước đã công bố danh sách các liệt sĩ Trường Sa đó từ năm 1988!!!
Thật là một việc không thể tưởng tượng nổi. Chẳng lẽ những người in các trang giấy tên các liệt sĩ không chịu tìm hiểu một danh sách vốn cực kỳ dễ dàng trên mạng hay sao? Hay họ hăm hở in ra để lấy một cái danh tiếng gì đó??? Tuy giờ đây viết bài tạ lỗi nhưng cá nhân tôi thấy LỖI đó không tha thứ được bởi nó quá dễ để có thể tránh khỏi nếu họ làm với một tâm tư cẩn trọng.
Qua blog Xuân Diện vốn là blog tôi rất thích thú khi được đọc các bài tường thuật về biểu tình. Với một câu "chí hiển thị các comments về thông tin muốn được làm rõ đã nêu trong Lời cáo lỗi của tác giả TRẦN PHƯƠNG. Mọi bình luận khác dù với bất cứ lý do gì sẽ không được hiển thị" làm cho tôi thật thất vọng.
Vâng, tôi nghĩ lời Tạ Lỗi đó là thành ý, nhưng liệu cái "thành ý" khi lập danh sách liệt sĩ đưa ra công chúng để biểu tình có đúng thật là thành ý không???
Có cảm giác bắt đầu có sự thỏa mãn và phân hóa trong suy nghĩ khi có được chút "thắng lợi" nhỏ nhoi qua biểu tình.
Xin lỗi bác Mai Thanh Hải tôi viết hơi dài. Nhưng viết xong thì sự bức xúc cũng giảm được vài phần.
Nghiêng mình kính cẩn trước vong linh các liệt sĩ đã bỏ mình vì Hoàng Sa và Trường Sa nhân ngày 27/7.
TKS bác Quốc Tuấn. NHưng nhà cháu nghĩ, những lời than thở của bác là đúng và hợp tâm trạng của rất nhiều người đấy ợ!..
Trả lờiXóaKính chào chú Hải, chú cho phép cháu mang bài "NÓI VỚI CON VỀ NGÀY 17-2-1979" của chú về trang của cháu nhé. Ông cháu cũng tham gia chiến dịch biên giới lần đó, nhưng cháu rất đau lòng là hồi cháu còn học phổ thông, sự kiện này đã không được giảng dạy. Cô giáo cháu chỉ nói là để giữ quan hệ với Trung Quốc. Cháu không hiểu tại sao lại phải làm vậy, trong khi Trung Quốc đã dạy trẻ con lớp 1 rằng TS và HS là của họ. Bởi vậy cháu muốn giới thiệu cho bạn bè cháu biết những bài viết chân thực về sự kiện này.
Trả lờiXóaNgoài ra, cháu đang viết một bài nhân ngày 27-7 để tặng bạn cháu, tuy gia đình có 2 liệt sĩ nhưng lại có tinh thần hòa hợp dân tộc rất cởi mở. Chú cho phép cháu sử dụng một số ảnh và thông tin trên blog của chú nhé. Cháu sẽ ghi rõ nguồn lấy từ blog của chú.
Cháu cảm ơn chú nhiều.
blog cua bác hay, hy vọng có dip gặp bác
Trả lờiXóaTôi đã ra thăm và thắp nhang ngày đầu năm tại tượng đài Cam Ranh. Tượng đài này nghe nói do TCT Dầu khí VN xây hết 5 tỷ năm 2008-2009 gì đó nhưng đã xuống cấp ,giao cho tỉnh Khánh Hòa nhận quản lý và duy tu nhưng vẫn chưa xong.Đã trao đổi với Sở Thông tin Văn hoá và Du lịch Khánh Hòa ,TCT Dầu khí VN nhưng không có phản hồi.
Trả lờiXóaTên liệt sĩ Đinh Ngọc Doanh ghi quê quán sai bét ,để đã lâu không ai sửa.Xác tan vào biển,mộ gió,quê sai và gia đình xin cấp đất không được giải quyết ? Còn ai định làm liệt sĩ nữa không ?
chau co nguoi ong la liet si. hien gio gia dinh chau chua tim duoc mo.vay co ai biet mo cua liet si TRIEU QUOC VAN.chu quan tai CONG HOA.CAM PHA? QUANG NINH.hien gio o dau thi lien lac voi chau theo so.01644175833 hoac 0977065215.gia dinh chau xin doi on va hau ta.
Xóa